Giống nhau: Cả hai đều là các đối chứng để kiểm tra hiện tượng âm tính giả và kiểm soát hiệu quả của phản ứng PCR.
Khác nhau:
- Chứng nội (IC): là vùng gen đặc trưng của tế bào vật chủ, cho phép kiểm tra sự hiện diện của vật liệu di truyền có trong mẫu xét nghiệm nhằm tránh trường hợp âm tính giả. Ngoài ra, chứng nội còn dùng để kiểm soát hiệu quả của quá trình tách chiết acid nucleic, phiên mã ngược và phản ứng PCR.
- Chứng nội kiểm soát sự nhân bản (IAC): là một đoạn DNA nhân tạo được bổ sung trực tiếp vào MasterMix và được nhân bản bằng chính cặp mồi của vùng gen mục tiêu, giúp phát hiện các chất ức chế có trong mẫu và kiểm soát hiệu quả nhân bản của phản ứng PCR.
Khi thực hiện phản ứng real-time PCR/PCR-điện di, cần có chứng nội để kiểm tra sự hiện diện của vật liệu di truyền có trong mẫu xét nghiệm nhằm tránh trường hợp âm tính giả, kiểm soát hiệu quả quá trình tách chiết và sự nhân bản của phản ứng PCR. Nếu mẫu xét nghiệm không được chuẩn bị đúng (ví dụ như nhiều chất nhầy hoặc không đủ lượng tế bào biểu mô), quy trình tách chiết hoặc PCR có vấn đề thì chứng nội sẽ không được phát hiện. Như vậy, mẫu được xem là không đạt chuẩn hoặc quá trình tách chiết không đạt hoặc phản ứng PCR không diễn ra và cần thực hiện lại xét nghiệm.
Các bộ kit chẩn đoán bệnh trên thủy sản của hãng Khoa Thương hầu hết đều tham khảo và cải tiến dựa trên tài liệu “Manual of Diagnostic Tests for Aquatic Animal 2018” của tổ chức OIE, ngoài ra còn tham khảo ở các bài báo, tạp chí quốc tế uy tín khác.
AccuPid HBV Quantification Kit có khả năng phát hiện virus viêm gan B trong huyết thanh người của công ty TNHH CNSH Khoa Thương có độ nhạy, độ đặc hiệu cao. Bộ kit này có ngưỡng phát hiện (LOD50): 100 copies/1 ml huyết thanh (95% CI: 34.78–287.98) và chỉ phát hiện DNA của HBV, không phát hiện các virus DNA khác trong mẫu như EBV, CMV, herpes viruses…
AccuPid LR-HPV Genotyping Kit (6,11) của hãng Khoa Thương có độ tương đồng với kit Amplisens HPV 6/11-FRT (Cat.# R-V11(RG,iQ,Mx), đạt tiêu chuẩn CE-IVD) trên 36 mẫu dịch phết cổ tử cung là 94,44%. Giới hạn phát hiện 50% của HPV-6 và HPV-11 của bộ kit này lần lượt là 3 và 7 bản sao/ phản ứng.
AccuPid HR-HPV Genotyping Kit (16,18) của hãng Khoa Thương có giới hạn phát hiện 50% (LOD50):
- Type HPV-16: 3 bản sao/phản ứng.
- Type HPV-18: 7 bản sao/phản ứng.
- 12 type HR-HPV còn lại: từ 3 – 22 bản sao/phản ứng tùy từng type.
Độ tương đồng của bộ kit này so với kit HPV Genotypes 14 Real-TM Quant (SACACE, Italy) đạt tiêu chuẩn CE-IVD) là 91.4% (74/81 mẫu).
Các loại kit của hãng sản xuất Khoa Thương được thiết kế để có thể tương thích với hầu hết các hệ thống máy real-time PCR có trên thị trường với các hãng như BIORON, INSTA, BIORAD, ROCHE, QIAGEN, AGILENT… tiện lợi với người sử dụng, phù hợp với nhiều mục đích, nhu cầu và điều kiện trang thiết bị khác nhau.
Cation Mg2+ (MgCl2) là cofactor quan trọng để Taq polymerase hoạt động hiệu quả. Nhờ có sự hiện diện của ion Mg2+ và các deoxynucleotide triphosphate (dNTP) ở nồng độ cao, Taq DNA polymerase và một số thành phần khác thì phản ứng PCR được diễn ra và tạo nên các phân tử DNA bản sao.
Chứng âm phản ứng là đối chứng để kiểm tra sự ngoại nhiễm của phản ứng PCR trong quá trình pha trộn và đặt phản ứng PCR còn chứng âm tách chiết kiểm tra sự ngoại nhiễm trong quá trình tách chiết. Nếu một trong hai hoặc cả hai dương tính thì nên xem lại quy trình thực hiện, thao tác tách chiết, quá trình đặt phản ứng PCR hoặc môi trường làm việc và thực hiện lại quy trình xét nghiệm.